Khoa Nội TM
KHOA NỘI TIM MẠCH Game nổ hũ
VÌ MỘT TRÁI TIM KHỎE
Tóm tắt lịch sử hình thành
Khoa Nội Tim mạch bệnh viện đa khoa Long An được thành lập vào năm 2002 ban đầu với 40 giường bệnh, với sự phát triển không ngừng, hiện tại cơ số giường bệnh là 95 giường với đầy đủ trang thiết bị hiện đại và đội ngũ nhân viên được đào tạo chuyên sâu tim mạch.
Chức năng, nhiệm vụ
Chức năng, nhiệm vụ: Khoa Nội tim mạch là khoa lâm sàng điều trị các bệnh nội khoa tim mạch của người lớn. Bên cạch đó còn có các hoạt động khác, cụ thể như sau:
– Công tác điều trị: điều trị bệnh nhân nội trú, tái khám, hội chẩn chuyên khoa tim mạch trong và ngoài bệnh viện.
– Công tác đào tạo: hướng dẫn lâm sàng cho sinh viên y đại học, sau đại học trường đại học Y dược Cần Thơ, trường đại học Y dược Huế…) cử nhân điều dưỡng.
– Nghiên cứu khoa học: cấp cơ sở (2 đề tài/năm)
-Chỉ đạo ngành: chỉ đạo tuyến về tim mạch cho Bệnh viện huyện….
Cơ cấu tổ chức-nhân sự:
– Tổng số viên chức và người lao động tại khoa Nội Tim Mạch là 33, trong đó:
– Trưởng khoa: Thạc sĩ Bác sĩ Chuyên khoa 2 nội tim mạch Nguyễn Trung Hiếu
– Phó khoa: Thạc sĩ BS lão khoa Nguyễn Văn Diệu
– Điều dưỡng trưởng khoa: CNĐD. Trương Thị Ngọc Bích
– 12 Bác sĩ trong đó:1 BS chuyên khoa 2,1 Thạc sĩ-Bs 1,10 Bác sĩ.
-21 Điều dưỡng trong đó: 05 Cử Nhân Điều dưỡng, 04 Cao đẳng Điều dưỡng, 12 Điều dưỡng trung cấp.
Lãnh đạo đương nhiệm
Thế mạnh chuyên môn
– Tại khoa Nội tim mạch hiện có: chỉ tiêu 95 giường bệnh gồm 17 phòng bệnh trong đó:
- 3 phòng bệnh nặng (14 giường ); 6 phòng dịch vụ (15 giường); 8 phòng bệnh thường (66 giường); Phòng khám tim mạch ngoại trú; Phòng siêu âm tim; Phòng Holter ECG-Holter Huyết áp; Phòng ECG gắng sức- Nghiệm pháp bàn nghiêng.
-Trang thiết bị hiện đại:
- Máy siêu âm tim, mạch máu.
- Máy siêu âm timqua thực quản.
- Máy Holter điện tâm đồ 24 giờ với 12 kênh
- Máy Holter huyết áp 24 giờ.
- Máy điện tâm đồ gắng sức thảm lăn (Treadmild)
- Hệ thống bàn nghiêng (tilt table test)
- Máy tạo nhịp tim tạm thời.
- Máy lập chương trình tạo nhịp tim vĩnh viễn.
- Máy đối xung động mạch.
– Các phương pháp kỹ thuật điều trị kỹ thuật cao:
- Hồi sức cấp cứu tim mạchcơ bản và nâng cao, thông khí hổ trợ:
- Điều trị bệnh nhân thở máy liên tục
- Đặt huyết áp động mạch không xâm lấn
- Đặt CVC
- Dẫn lưu màng phổi, màng ngoài tim
- Chẩn đoán, theo dõi và điều trị chuyên sâu các rối loạn nhịp tim(rối loạn nhịp nhanh, rối loạn nhịp chậm, ngoại tâm thu.. :
- Cấy đặt máy tạo nhịp tạm thời.
- Cấy đặt máy tạo nhịp vĩnh viễn.
- Lập trình máy tạo nhịp.
- Chẩn đoán điều trị ngất bằng Tilt table test
- Điều trị nội khoa các bệnh lý tim mạch: bệnh động mạch vành, bệnh tim bẩm sinh, bệnh màng ngoài tim, bệnh van tim, tăng huyết áp, suy tim…
Một số hình ảnh khoa, phòng
Những thành tích nổi bật:
Nghiên cứu khoa học:
- Nguyễn Trung Hiếu (2010), “”Khảo sát tỉ lệ mới mắc huyết khối tĩnh mạch chi dưới trên bệnh nhân nhồi máu não““, Tim mạch học. 5, tr. 14-18.
- Nguyễn Trung Hiếu và Nguyễn Văn Trí (2009), “Khảo sát Doppler tĩnh mạch chi dưới trên nhóm bệnh nhân nội khoa có nguy cơ huyết khối tĩnh mạch sâu“, Y Học TP Hồ Chí Minh. 13(1), tr. 42-46.
- Nguyễn Trung Hiếu( 2017), “ Tỉ lệ huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới trên bệnh nhân mổ lấy thai”, Tim Mạch Học Việt Nam. 80, tr 80-86.
- Nguyễn Trung Hiếu, Nguyễn Văn Diệu, Phan Thanh Hồng (2017), “Suy tim cấp chẩn đoán theo thang điểm Pride và các yếu tố nguy cơ có liên quan tại khoa tim mạch bệnh viện đa khoa Long An”, Tim Mạch Học Việt Nam. 80, tr 138- 142.
- Phan Thanh Hồng, Trần Xuân Tiến. Nguyễn Trung Hiếu(2020), “Tần suất và đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân ngất khi làm nghiệm pháp bàn nghiêng tại bệnh viện đa khoa Long An”,Hội nghị Tim mạch Toàn quốc lần thứ 17.