Nước ép từ cải bắp giúp hỗ trợ làm lành ổ loét đường tiêu hóa
SKĐS – Cải bắp là một thực phẩm rất thông dụng trong các bữa ăn của người dân trên toàn thế giới. Đối với người dân miền Bắc nước ta, cải bắp cũng là loại rau của mùa lạnh. Ngoài những tác dụng về dinh dưỡng, dùng nước ép cải bắp có tác dụng hỗ trợ làm lành các ổ loét đường tiêu hóa.
1. Đặc điểm của cây cải bắp
Cải bắp có tên khoa học Brassica oleracea L. var capital DC. Thuộc họ Cải Brassicaceae.
Cải bắp là cây thảo có lá áp sát vào nhau tạo thành một bắp sít chặt ở ngọn thân cây thành hình đầu với đường kính 25 – 30cm trước khi nở hoa. Hoa thành chùm có phân nhánh.
Lá đài dựng đứng, nhị gần bằng nhau. Quả loại cải, hẹp và dài, trên có một mỏ hình nón, mảnh vỏ lồi có 1 – 3 gân. Hạt nâu, nhẵn, xếp thành một dãy. Lá mầm hình thận, có hai thùy, gập đôi.
Cải bắp được trồng ở khắp nước ta chủ yếu để lấy lá làm rau vào mùa lạnh.
Theo Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam của GS.TS. Đỗ Tất Lợi, năm 1948 người ta đã phát hiện trong bắp cải tươi có một chất chống loét (antipeptic ulcer diatary) còn gọi là vitamin U có khả năng chữa lành khá mau chóng các ổ loét trong bộ máy tiêu hóa của chim, chuột bạch. Do đó cải bắp được dùng làm thuốc chữa loét, viêm dạ dày và ruột.
Dùng làm rau hay làm thuốc đều dưới dạng lá tươi. Do đó chủ yếu thu hoạch vào mùa đông, hay ở những vùng khí hậu lạnh.
Trong bắp cải có 90% nước, 1,8% protid, 5,4% glucid, 1,6% xenluloza, 1,2% tro. Hàm lượng muối khoáng bao gồm canxi, phosphor, sắt. Không thấy có carotene nhưng có vitamin C, vitamin PP, vitamin B1, vitamin B2.
Một số nước Âu Mỹ và Trung Quốc đã tổng hợp muối metyl methionine sunfonium (ví dụ Trung Quốc chế biến metyl methionine sunfonium iodua) nhưng cũng gọi là vitamin U. Tuy nhiên theo Mirakami (năm 1956) thì những chất tổng hợp chưa hẳn đã giống chất vitamin U thực có trong nước bắp cải và nước một số rau và hoa quả như xà lách, rau muống, su hào (Brassica oleracea L. var. caulorapa), rau cải, chuối… Hàm lượng vitamin U thay đổi tùy theo loại rau, cách trồng trọt, thu hái và bảo quản.
Vitamin U không bền vững, dễ oxy hóa, bị hủy ở nhiệt độ cao, tan trong nước, chịu được lạnh, và có thể sấy khô.
Tác dụng dược lý của cải bắp:
Nước ép rau tươi (xà lách, rau muống, su hào, cải bắp, chuối…) có tác dụng giúp đỡ, kích thích khá mạnh sự tái tạo của các tế bào ổ loét và do đó làm lành được các ổ loét đó.
Năm 1958, Viện quân y 108 Hà Nội (nay là Bệnh viện Trung ương quân đội 108) có làm một số thực nghiệm chứng minh rằng nước ép hoa quả, nước ngũ cốc có tác dụng làm giảm và điều hòa sự co bóp của dạ dày.
Trên những cơ sở nghiên cứu ấy, tại nhiều nước trên thế giới đã áp dụng nước ép bắp cải dưới nhiều hình thức để điều trị các bệnh loét dạ dày, tá tràng, viêm dạ dày, ruột, đau đường mật, viêm đại tràng… thu được kết quả tốt.
2. Cách dùng nước ép cải bắp hỗ trợ chữa lành các ổ loét đường tiêu hóa
Sau đây là cách dùng nước ép bắp cải có thể áp dụng ở mỗi gia đình:
Cải bắp bóc từng lá (không bỏ lá xanh), rửa nhiều lần nước cho sạch, dọc đôi từng lá theo sống lá, chần trong nước sôi, vớt ra để ráo nước. Dùng máy ép, ép lấy nước. Bã bỏ đi. 1kg cải bắp tươi ép như vậy cho từ 500 – 700ml nước ép có màu vàng xanh, thơm vị ngọt, hơi hăng hắc.
Ở những nơi không có máy ép, thì sau khi chần rau xong, cho vào cối sạch, giã nát rồi lấy vải màn hay gạc sạch lọc lấy nước. Làm theo cách này, 1kg bắp cải cho từ 350 – 500ml.
Nước ép thu được nếu không có điều kiện bảo quản (tủ lạnh) rất chóng thiu, vì trong nước cải bắp có hợp chất sunfua.
Liều dùng điều trị trong ngày trung bình 1.000ml chia làm nhiều lần uống, mỗi lần 200 – 250ml, uống thay nước. Có thể pha thêm đường, muối, uống nóng hay lạnh tùy theo khẩu vị.
Mỗi đợt điều trị là 2 tháng kèm theo chế độ dinh dưỡng và lao động thích hợp.
Lưu ý: Đối với ổ loét quá sâu thì loại nước ép này ít có tác dụng.
Điều trị bằng nước ép cải bắp có thể kết hợp với các thuốc chữa dạ dày và tá tràng khác (nếu không có chống chỉ định).
3. Một số công dụng khác của cải bắp
Ngoài ra, bắp cải có nhiều chất xơ và chứa chất chống oxy hóa mạnh, bao gồm polyphenol và các hợp chất lưu huỳnh. Khi so sánh màu sắc của cải bắp, các chuyên gia nhận thấy loại bắp cải màu tím có chứa nhiều hợp chất này hơn so với bắp cải màu xanh. Chất chống oxy hóa có tác dụng bảo vệ cơ thể không bị tổn thương do các gốc tự do gây ra.
Hơn nữa, các nhà khoa học còn phát hiện sulforaphane, đây cũng là một hợp chất chống ung thư tiềm năng khác được tìm thấy trong bắp cải lá.
Món dưa cải bắp rất thông dụng. Thực phẩm lên men chứa đầy men vi sinh, các enzym được tạo ra trong quá trình lên men làm cho vitamin và khoáng chất dễ hấp thụ hơn.
Trong bắp cải có hàm lượng chất xơ và nước cao nên giúp ngăn ngừa táo bón và duy trì hệ tiêu hóa khỏe mạnh.
Các nghiên cứu gần đây đã chỉ ra rằng chất xơ thực phẩm thậm chí có thể đóng vai trò trong việc điều chỉnh hệ thống miễn dịch và tình trạng viêm, do đó dẫn đến giảm nguy cơ mắc các bệnh như bệnh tim mạch, đái tháo đường, ung thư và béo phì.