Game nổ hũ | Ứng dụng cờ bạc trực tuyến

HỘI CHỨNG ĐỘNG MẠCH VÀNH MẠN DẤU HIỆU NHẬN BIẾT VÀ CÁCH PHÒNG NGỪA

CNĐD.Trương Thị Ngọc Bích – Khoa Nội tim mạch

I. TỔNG QUAN:

  • Hội chứng động mạch vành mạn (HCMVM) (Chronic coronary syndrome – CCS) là thuật ngữ được đưa ra tại Hội Nghị Tim Mạch Châu Âu (ESC) 2019, thay cho tên gọi trước đây là đau thắt ngực ổn định, bệnh động mạch vành (ĐMV) ổn định, bệnh cơ tim thiếu máu cục bộ mạn tính hoặc suy vành.
  • Hội chứng động mạch vành mạn là bệnh lý liên quan đến sự ổn định tương đối của mảng xơ vữa động mạch vành, khi không có sự nứt vỡ đột ngột hoặc sau giai đoạn cấp hoặc sau khi đã được can thiệp/phẫu thuật. Khi mảng xơ vữa tiến triển dần gây hẹp lòng ĐMV một cách đáng kể (thường là hẹp trên 70% đường kính lòng mạch) thì có thể gây ra triệu chứng, điển hình nhất là đau thắt ngực/khó thở khi người bệnh gắng sức và đỡ khi nghỉ.

II. CÁC BỆNH CẢNH LÂM SÀNG CÙA HCMVM:

HCMVM có 6 bệnh cảnh lâm sàng:

  • Người bệnh nghi ngờ có bệnh ĐMV với triệu chứng đau thắt ngực ổn định và/hoặc khó thở.
  • Người bệnh mới khởi phát triệu chứng suy tim/giảm chức năng thất trái và nghi ngờ có bệnh lý bệnh ĐMV.
  • Người bệnh có tiền sử hội chứng động mạch vành cấp hoặc được tái thông ĐMV trong vòng 1 năm, có hoặc không có triệu chứng.
  • Người bệnh sau hội chứng động mạch vành cấp hoặc được tái thông ĐMV trên 1 năm.
  • Người bệnh đau thắt ngực nghi ngờ do bệnh lý vi mạch hoặc co thắt ĐMV.
  • Người bệnh không triệu chứng, khám sàng lọc phát hiện ra bệnh động mạch vành.

III. TRIỆU CHỨNG:

Điển hình là cơn đau thắt ngực:

  1. Vị trí:
  • Thường ở sau xương ức và là một vùng (chứ không phải một điểm), đau có thể lan lên cổ, vai, tay, hàm, thượng vị, sau lưng…
  • Hay gặp hơn cả là hướng lan lên vai trái rồi lan xuống mặt trong tay trái, có khi xuống tận các ngón tay 4, 5.
  1. Hoàn cảnh xuất hiện:
  • Thường xuất hiện khi gắng sức, xúc cảm mạnh, gặp lạnh, sau bữa ăn nhiều hoặc hút thuốc lá và nhanh chóng giảm/ biến mất trong vòng vài phút khi các yếu tố trên giảm.
  • Cơn đau có thể xuất hiện tự nhiên. Một số trường hợp cơn đau thắt ngực có thể xuất hiện về đêm, khi thay đổi tư thế, hoặc khi kèm cơn nhịp nhanh.
  1. Tính chất:
  • Hầu hết các người bệnh mô tả cơn đau thắt ngực như thắt lại, bó nghẹt, hoặc bị đè nặng trước ngực và đôi khi cảm giác buốt giá, bỏng rát.
  • Một số người bệnh có kèm theo khó thở, mệt lả, đau đầu, buồn nôn, vã mồ hôi…
  1. Thời gian:
  • Thường kéo dài khoảng vài phút (3 – 5 phút), có thể dài hơn nhưng thường không quá 20 phút (nếu đau kéo dài hơn và xuất hiện ngay cả khi nghỉ thì cần nghĩ đến cơn đau thắt ngực không ổn định hoặc nhồi máu cơ tim).
  •  Những cơn đau xảy ra do xúc cảm thường kéo dài hơn là đau do gắng sức. Những cơn đau mà chỉ kéo dài dưới 1 phút thì nên tìm những nguyên nhân khác ngoài tim.

IV. PHÂN LOẠI MỨC ĐỘ ĐAU THẮT NGỰC ỔN ĐỊNH: Theo hội tim mạch Canada 1976:

V. YẾU TỐ NGUY CƠ:

  • Cao huyết áp: Huyết áp cao trong thời gian dài làm tổn thương các động mạch.
  • Hút thuốc: Tiếp xúc với khói thuốc trong thời gian dài sẽ phá hủy các động mạch dẫn đến tim, khiến các mảng bám cholesterol tích tụ và làm tắc nghẽn dòng chảy của máu.
  • Bệnh đái tháo đường: Làm gia tăng nguy cơ bệnh mạch vành, dẫn đến đau thắt ngực và nhồi máu cơ tim, làm tăng khả năng xơ vữa động mạch và tăng nồng độ cholesterol máu.
  •  Cholesterol cao: Cholesterol làm thu hẹp các động mạch trên khắp cơ thể, nhất là động mạch cung cấp cho tim. Cholesterol “xấu”, làm tăng nguy cơ đau thắt ngực và đau tim.
  • Có tiền sử trong gia đình mắc bệnh tim.
  • Tuổi cao: Nam trên 45 tuổi và phụ nữ trên 55 tuổi có nguy cơ mắc bệnh cao hơn.
  • Lười vận động.
  • Béo phì.

VI. BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA :

  1. Thay đổi lối sống:
  • Ngừng hút thuốc lá
  • Không uống nhiều rượu, bia và những chất kích thích khác.
  • Xây dựng một lối sống thanh thản, vui vẻ, tránh căng thẳng quá mức, nhất là tình trạng stress.

  1. Điều chỉnh chế độ ăn:
  • Hạn chế chất béo bão hòa ở mức < 10% tổng lượng ăn vào.
  • Hạn chế đồ uống có cồn < 100g/tuần hoặc 15g/ngày.
  • Ăn nhiều rau xanh, trái cây, ăn ít đường, bơ, phomát, ăn nhiều ngũ cốc, rau củ quả chứa nhiều chất xơ , những hoa quả như: chuối, cam, quýt, dưa đỏ có chứa nhiều kali
  • Không nên ăn mặn, những món dưa, cà muối càng hạn chế…..
  • Nên ăn các loại đậu, đặc biệt là đậu nành có chứa nhiều protein, vitamin, axit béo bão hòa omega – 3 và các loại khoáng chất khác.
  •  Đặc biệt, hạn chế các món phủ tạng động vật, điều này chẳng những không bổ dưỡng cho tim mà còn làm gia tăng những yếu tố nguy hiểm cho tim, đó chính là sự gia tăng của cholesterol có hại.

     3. Vận động thể lực và nghĩ ngơi:

  • Hàng ngày, hoạt động thể chất ở mức trung bình trong 30-60 phút, nhưng dù không đều đặn thì vẫn có lợi
  • Tập thể dục nhẹ nhàng, vừa sức và hiệu quả.
  • Giảm cân nếu thừa cân, béo phì. Đạt và duy trì cân nặng tối ưu (BMI < 25 kg/m2) hoặc giảm cân bằng cách giảm lượng ăn vào .
  • Nghĩ ngơi hợp lý tránh làm việc quá sức.
  •  Sinh hoạt tình dục có nguy cơ thấp đối với người bệnh ổn định, không có triệu chứng khi hoạt động ở mức độ thấp-trung bình.

   4. Uống thuốc theo sự chỉ dẫn của bác sĩ.  

Tài liệu tham khảo:

  • Số:2248 /QĐ-BYT QUYẾT ĐỊNH Về việc ban hành tài liệu chuyên môn “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị Hội chứng mạch vành mạn”

Ảnh :nguồn internet

Trả lời

viTiếng Việt